Thực hiện chiến lược tiêm vaccine phòng bệnh COVID-19 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành kế hoạch tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng bệnh COVID-19 cho trẻ từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi trên địa bàn quận.
1. Đối với trẻ đi học: tiêm tại các điểm tiêm trường học (theo lịch tiêm đính kèm)
Loại vaccine: Moderna.
2. Đối với trẻ không đi học: đi tiêm chủng theo thông báo của Ủy ban Nhân dân phường nơi đang cư trú trên địa bàn quận.
*Lưu ý: Trẻ từ 5 tuổi đến 12 tuổi từng mắc Covid-19 sẽ được tiêm vaccine sau 90 ngày (kể từ ngày mắc bệnh).
- Để việc tiêm chủng được an toàn các chuyên gia khuyến cáo phụ huynh nên cho trẻ ăn, uống đầy đủ trước và sau khi tiêm. Không để trẻ tiêm vắc-xin trong tình trạng đói hay quá no.
Ngoài ra, không nên cho trẻ uống những loại nước có ga, cồn, chất kích thích, nước tăng lực... trước, trong và sau ngày tiêmm chủng vì những chất này có thể gây tim đập nhanh, ảnh hưởng tới sức khỏe của bé.
- Dưới đây là những lưu ý khi tiêm vắc-xin cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi và hướng xử lý.
+ Đối tượng cần trì hoãn tiêm chủng
Theo giới chuyên môn dù số mắc và tử vong do Covid-19 ở trẻ em thấp hơn so với người lớn, các biểu hiện khi mắc bệnh thường nhẹ hơn, nhiều trường hợp không có triệu chứng, nhưng hậu quả của bệnh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe các em.
Thực tế thời gian qua ở nhiều cơ sở y tế đã ghi nhận hàng trăm trường hợp mắc MIS-C (hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em) với các biểu hiện viêm đồng thời ở nhiều cơ quan như tim, phổi, thận, hệ tiêu hóa, não, da, mắt… sau nhiễm SARS-CoV-2, bao gồm trẻ có biểu hiện bệnh Covid-19 hoặc không có biểu hiện bệnh.
+ Các trường hợp cần thận trọng khi tiêm chủng là trẻ có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào; trẻ có rối loạn về tri giác, gặp hội chứng tâm lý đám đông, tăng động, giảm chú ý,…
+ Nhóm trẻ đang mắc bệnh cấp tính, bệnh mạn tính tiển triển hoặc các vấn đề khác, cũng lưu ý phải trì hoãn tiêm chủng cho trẻ. Cụ thể, trẻ có bệnh mạn tính hoặc các bệnh cấp tính tiến triển như đang sốt, đang có tình trạng nhiễm trùng; đang trong đợt điều trị bệnh mạn tính như hóa trị liệu ung thư,… cần trì hoãn cho đến khi trẻ kết thúc tình trạng bệnh cấp tính hoặc kết thúc đợt điều trị của bệnh mạn tính"
+ Các chuyên gia cũng đề nghị cha mẹ, người giám hộ cần thông báo cho nhân viên y tế biết chính xác về tiền sử tiêm chủng, tiền sử dị ứng của trẻ với các triệu chứng và điều trị cụ thể, tình trạng bệnh lý nền, các loại thuốc điều trị trẻ đang sử dụng.
- Những điều này rất quan trọng để bác sĩ có thể ra quyết định phù hợp trong việc chống chỉ định, chuyển viện hay cẩn trọng khi tiêm vắc- xin Covid-19 cho trẻ và có kế hoạch theo dõi kỹ sau khi tiêm.
Sau tiêm vắc-xin Covid-19, trẻ phải được theo dõi tại điểm tiêm 30 phút, tiếp tục theo dõi 28 ngày sau tiêm, đặc biệt là trong vòng 7 ngày sau tiêm, trong đó 3 ngày đầu sau tiêm luôn có người hỗ trợ và chăm sóc 24/24, tránh để trẻ vận động mạnh.
Hiện tượng sốt và đau tại chỗ tiêm là phản ứng phổ biến nhất mà trẻ có thể gặp sau khi tiêm vắc-xin Covid-19. Theo các bác sĩ phụ huynh không nên quá lo lắng về các triệu chứng này vì các phản ứng tại vết tiêm như: đau, nhức chỗ tiêm, nổi u cục, phát ban... sẽ mất sau khoảng một thời gian mà không ảnh hưởng gì tới sức khỏe.
Nếu thấy tình trạng đau nhiều, sưng to nhanh thì đi khám ngay, không bôi, chườm, đắp bất cứ thứ gì vào chỗ sưng đau.
Thường xuyên đo thân nhiệt, nếu có: Sốt dưới 38,5 độ C: Cởi bớt, nới lỏng quần áo, chườm/lau bằng khăn ấm tại trán, hố nách, bẹn, uống đủ nước. Không để nhiễm lạnh. Đo lại nhiệt độ sau 30 phút.
Nếu sốt từ 38,5 độ C trở lên: Sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của nhân viên y tế. Nếu không cắt được sốt hoặc sốt lại trong vòng 2 giờ cần thông báo ngay cho nhân viên y tế và đến cơ sở y tế gần nhất.
Đưa trẻ đi viện khi thấy một trong các dấu hiệu dưới đây
- Ở miệng thấy có cảm giác tê quanh môi hoặc lưỡi;
- Ở da thấy có phát ban hoặc nổi mẩn đỏ hoặc tím tái hoặc đỏ da hoặc chảy máu, xuất huyết dưới da;
- Ở họng có cảm giác ngứa, căng cứng, nghẹn họng, nói khó;
- Về thần kinh có triệu chứng đau đầu kéo dài hoặc dữ dội, li bì; ngủ gà, lú lẫn, hôn mê, co giật;
- Về tim mạch có dấu hiệu đau tức ngực, hồi hộp đánh trống ngực kéo dài, ngất;
- Đường tiêu hóa có dấu hiệu nôn, đau quặn bụng hoặc tiêu chảy;
- Đường hô hấp có dấu hiệu khó thở, thở rít, khò khè, tím tái;
- Chóng mặt, choáng, xây xẩm, cảm giác muốn ngã, mệt bất thường;
- Đau dữ dội bất thường tại một hay nhiều nơi không do va chạm, sang chấn;
- Sốt cao liên tục trên 38,5 độ C mà không đáp ứng thuốc hạ sốt.