Kế hoạch khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020

KẾ HOẠCH

Khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo

 giai đoạn 2016-2020

 

Căn cứ quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của UBND TPHCM về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp về khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 – 2020;

Ủy ban nhân dân phường xây dựng Kế hoạch khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020, như sau: 

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

Xác định, lập danh sách và công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn phường giai đoạn 2016-2020.

Xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo phường theo phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều để có điều kiện đánh giá phân tích sâu về thực trạng nghèo của phường. Trên cơ sở đó, xây dựng mục tiêu chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo theo từng năm, tổ chức triển khai các chính sách hỗ trợ chương trình giảm nghèo bền vững của thành phố giai đoạn 2016-2020, đảm bảo đúng đối tượng thụ hưởng, đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu xã hội cơ bản đang còn thiếu hụt của người nghèo.

2. Yêu cầu:

 Tập trung thật tốt cho công tác chuẩn bị và tổ chức khảo sát ở từng tổ dân phố. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trong nội bộ các ban ngành, mặt trận, đoàn thể, ban điều hành khu phố, tổ dân phố, cán bộ công chức và nhân dân đang sinh sống trên địa bàn phường; chọn lực lượng cộng tác viên, giám sát viên có trình độ, nhiệt tình, trách nhiệm; tổ chức tập huấn kỹ nội dung và cách tổ chức khảo sát; theo dõi, giám sát thường xuyên và chặt chẽ quá trình tiến hành khảo sát; đặc biệt, hướng dẫn kỹ cho người dân tự đăng ký phiếu khảo sát nhằm đảm bảo chất lượng thông tin khảo sát thu thập được.

Đảm bảo thực hiện đúng quy trình và thời gian khảo sát của kế hoạch đề ra.

Tổ chức thực hiện khảo sát: tính toán khối lượng công việc khảo sát một cách có hợp lý, khoa học, tiết kiệm về công sức, thời gian và kinh phí thực hiện khảo sát tại từng tổ dân phố.

II. PHẠM VI KHẢO SÁT

Phạm vi khảo sát được thực hiện tại phường 6, toàn bộ 52 tổ dân phố.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐƠN VỊ KHẢO SÁT:

1.Đối tượng khảo sát tất cả hộ dân, thành viên của hộ đang sinh sống trên địa bàn phường, tại thời điểm khảo sát gồm: hộ có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại nơi được khảo sát.

2. Đơn vị khảo sát: Hộ dân.

Thông tin chung của hộ dân và thành viên trong hộ được thu thập ghi vào Phiếu khảo sát thực trạng đời sống dân cư năm 2016 (sau đây gọi tắt là Phiếu khảo sát).

IV. NỘI DUNG KHẢO SÁT

1. Phường tiến hành khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo 2 tiêu chí về thu nhập và về nghèo đa chiều (05 chiều xã hội) giai đoạn 2016-2020 như sau:

1.1. Tiêu chí về thu nhập:

- Chuẩn nghèo: Hộ dân có mức thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống.

- Chuẩn cận nghèo: Hộ dân có mức thu nhập bình quân từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu đồng/người/năm.

1.2. Tiêu chí về mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản):

- 05 chiều nghèo: Giáo dục và đào tạo; y tế; việc làm và bảo hiểm xã hội; điều kiện sống; tiếp cận thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt của các chiều nghèo (11 chỉ số  với tổng điểm là 100 điểm), gồm: Trình độ giáo dục của người lớn (10 điểm); Tình trạng đi học của trẻ em (10 điểm); Trình độ nghề (10 điểm); Tiếp cận các dịch vụ y tế (10 điểm); Bảo hiểm y tế (10 điểm); Việc làm (10 điểm); Bảo hiểm xã hội (10 điểm); Nhà ở (10 điểm); Nguồn nước sinh hoạt (10 điểm); Sử dụng viễn thông (05 điểm); Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin (05 điểm).

- Ngưỡng thiếu hụt các chiều nghèo của hộ dân là từ 40 điểm trở lên.

2. Nội dung khảo sát bao gồm:

2.1. Thông tin về Hộ gia đình:

- Nơi cư trú.

- Tình trạng đăng ký hộ khẩu.

2.2. Thông tin về chủ hộ và thành viên hộ gia đình:

- Họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh (tuổi), dân tộc, mối quan hệ với chủ hộ, trình độ học vấn, tình trạng việc làm.

- Đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội.

2.3. Thông tin về thu nhập và 05 chiều nghèo của Hộ gia đình.

V. THỜI ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT:

1. Thời điểm và thời gian khảo sát:

- Thời điểm khảo sát: Ngày 01/01/2016.

         - Thời gian thực hiện cuộc khảo sát: Từ ngày 25/02/2016 đến hết ngày 25/4/2016, trong đó:  

- Thời gian chuẩn bị, tuyên truyền, tập huấn khảo sát: trong tháng 01 và tháng 02 năm 2016.

            1.1. Ủy ban nhân dân  phường tổ chức triển khai Kế hoạch khảo sát, thực hiện thông tin tuyên truyền và tập huấn nghiệp vụ khảo sát cho Ban điều hành Khu phố Cộng tác viên khảo sát, từ ngày 01/3/2016 đến 09/3/2016.

1.2. Thời gian thu thập thông tin của hộ dân tại địa bàn dân cư: 20 ngày (từ ngày 10/3/2016 đến 30/3/2016).

1.3. Thời gian tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các nhóm đối tượng: 07 ngày (từ ngày 01/4/2016 đến ngày 08/4/2016).

1.4. Thời gian họp bình nghị trong dân, hoàn chỉnh danh sách: 07 ngày (từ ngày 09/4/2016 đến ngày 15/4/2016).

1.5. Thời gian tổng hợp, xem xét và ra quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 - 2020: 05 ngày (từ ngày 16/ 4/ 2016 đến ngày 20/4/2016).

          1.6. Thời gian tổng hợp hoàn chỉnh và báo cáo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo của phường về quận: 05 ngày (từ ngày 21/4/2016 đến ngày 25/4/2016).

  1. 2.     Phương pháp, công cụ khảo sát thu thập thông tin.

Cuộc khảo sát thu thập thông tin hộ dân lần này được thực hiện rộng rãi trên địa bàn phường nên sẽ thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hộ dân tự đăng ký bằng phiếu khảo sát thực trạng đời sống dân cư năm 2016. Cộng tác viên của phường sẽ phối hợp với Tổ trưởng tổ dân phố phổ biến nội dung khảo sát và hướng dẫn cách ghi phiếu khảo sát cho hộ tự ghi, sau đó nộp lại phiếu cho công tác viên (đính kèm phiếu khảo sát)

          VI. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:

          Quy trình khảo sát xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo phường được tiến hành theo các bước sau:

1. Công tác chuẩn bị:

 - Xây dựng và triển khai kế hoạch khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020.

- Thành lập Tổ công tác khảo sát do Trưởng ban Gỉam nghèo, tăng hộ khá làm Tổ trưởng, có các thành viên là: cán bộ chuyên trách giảm nghèo, các ban nghành đoàn thể phường….với số lượng từ 3 đến 5 người nếu số lượng hộ dân từ 2.000 hộ trở xuống.

Lưu ý: Chọn, bố trí và phân công lực lượng cộng tác viên khảo sát. Cộng tác viên có trách nhiệm tiếp nhận danh sách hộ dân khảo sát và phiếu khảo sát, phối hợp cùng tổ trưởng tổ dân phố thực hiện việc hướng dẫn phát phiếu khảo sát và cho hộ dân tự ghi.

Cộng tác viên có trách nhiệm tiếp nhận danh sách hộ dân khảo sát và phiếu khảo sát của Tổ Công tác khảo sát phường giao để phối hợp cùng Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện khảo sát.

  1. 2.     Công tác tổ chức tập huấn nghiệp vụ khảo sát:

- Ủy ban nhân dân phường tổ chức tập huấn nghiệp vụ khảo sát tại phường.

- Đối tượng tập huấn: Cộng tác viên khảo sát, đại diện Ban Điều hành khu phố, Tổ trưởng tổ dân phố.

- Báo cáo viên: là Trưởng ban giảm nghèo hoặc chuyên trách giảm nghèo.

3. Công tác tổ chức tuyên truyền:

-Tổ chức các cuộc họp trong nội bộ, các ban nghành, đoàn thể thông tin tuyên truyền mục đích yêu cầu, nội dung của cuộc khảo sát, nhất là về cách xác định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2016-2020.

-Thông báo tại các bảng thông báo ở trụ sở Ủy ban nhân dân phường và ở bản tin trụ sở Ban điều hành khu phố - tổ dân phố.

-Tổ công tác của phường, Cộng tác viên, Ban điều hành khu phố - tổ dân phố có trách nhiệm phổ biến cho hộ dân nội dung, mục đích, ý nghĩa của cuộc khảo sát trong các buổi họp dân và kết hợp phát phiếu, hướng dẫn ghi phiếu khảo sát cho hộ dân.

4. Tổ chức thực hiện khảo sát:

4.1. Lập danh sách hộ dân của khu phố, tổ dân phố:

a) Lập danh sách hộ dân dự kiến phát phiếu khảo sát.

Để đảm bảo việc khảo sát hộ dân không bị trùng, sót trong quá trình thực hiện, Tổ Công tác khảo sát phường tổ chức lập 02 danh sách hộ dân theo từng tổ dân phố cụ thể:

        (1) Danh sách hộ dân: do Tổ trưởng tổ dân phố lập danh sách toàn bộ hộ dân của tổ đang cư ngụ tại địa bàn tính đến thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016, bao gồm hộ có hộ khẩu trường trú hoặc có đăng ký tạm trú (theo mẫu đính kèm).

* Lưu ý:

- Danh sách hộ dân này có phân loại những hộ dân thuộc diện khá, giàu có dựa trên một số đặc điểm về trình độ, khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, điều kiện sinh hoạt của hộ… Tổ trưởng tổ dân phố chịu trách nhiệm xác định các đặc điểm của hộ dân để ghi vào “Danh sách hộ dân” của tổ từ những cơ sở sau: (1) quan sát, hiểu biết hoặc (2) trao đổi tìm hiểu với các hộ dân xung quanh hoặc (3) trao đổi nắm thông tin trực tiếp với hộ. Số hộ dân thuộc diện khá, giàu có này sẽ không thực hiện khảo sát hộ dân lần này để giảm bớt số lượng khảo sát.

- Đây là danh sách rất quan trọng, xác định hộ dân được chọn để phát phiếu khảo sát trong cuộc khảo sát này nên Tổ Công tác khảo sát phường, cần hướng dẫn cụ thể đối với Tổ trưởng tổ dân phố về nội dung và cách lập danh sách hộ dân này (theo mẫu 01/DS).

(2) Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ vượt chuẩn nghèo giai đoạn 2014 - 2015 (có mã số hộ): do cán bộ giảm nghèo phường lập theo từng tổ dân phố của phường, bao gồm: hộ có mức thu nhập từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống và hộ có mức thu nhập từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu đồng/người/năm. Danh sách này dùng để đối chiếu với thu nhập của các hộ dân tự khai trong cuộc khảo sát lần này.

b) Xác định số lượng và danh sách hộ dân được khảo sát theo từng tổ dân phố:

Sau khi Tổ trưởng tổ dân phố lập xong “Danh sách hộ dân” sẽ gởi cho Tổ Công tác khảo sát phường xem xét để xác định số lượng và danh sách hộ dân sẽ tiến hành khảo sát của từng tổ dân phố. Tổ Công tác khảo sát phường phải rà soát kỹ danh sách hộ dân này, nếu thấy Tổ trưởng tổ dân phố chưa thực hiện đúng theo hướng dẫn thì phải cho điều chỉnh, bổ sung ngay. Tổ trưởng Tổ Công tác khảo sát phường chịu trách nhiệm ký vào Danh sách hộ dân này và gửi cho Cộng tác viên, Tổ trưởng tổ dân phố để thực hiện khảo sát theo quy trình được hướng dẫn, tập huấn.

4.2. Thu thập thông tin khảo sát và công tác giám sát:

a) Công tác thu thập thông tin khảo sát tại phường được thực hiện trong 20 ngày  (từ ngày 10/3/2016 đến 30/3/2016). Ủy ban nhân dân phường thực hiện như sau:

(1) Tổ chức họp dân: Tổ trưởng tổ dân phố thông báo mời các hộ dân trong tổ dự họp theo danh sách hộ dân khảo sát của từng tổ dân phố để thu thập thông tin. Cách làm như sau:

- Tổ trưởng tổ dân phố chia danh sách hộ dân khảo sát ra từng nhóm hộ nhỏ (07 - 15 hộ) để mời họp; Cộng tác viên thực hiện các bước: giải thích về mục đích thu thập thông tin của hộ dân, sau đó hướng dẫn từng câu hỏi cho các hộ dân tự điền thông tin tại chỗ.

Lưu ý: +Cách này cần có thời gian và phải làm cuốn chiếu; địa điểm họp dân phải rộng, có bàn để người dân ghi phiếu; Tổ trưởng cần thông báo trước để hộ dân cử người đại diện có trình độ tiếp thu và ghi phiếu tại chỗ.

   +Thu thập thông tin của cuộc khảo sát lần này chủ yếu thực hiện theo cách để người dân chủ động, tự giác đăng ký, tự ghi vào phiếu, tuy nhiên, sẽ có các trường hợp hộ dân không thể tự ghi phiếu khảo sát (già cả, không biết chữ, bệnh nặng…) nên Cộng tác viên sẽ thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp và ghi dùm thông tin cho hộ dân trên phiếu khảo sát của hộ, ghi xong đọc lại cho hộ dân thống nhất và ký tên vào phiếu.

(2) Sau khi nhận lại phiếu khảo sát từ hộ dân, Cộng tác viên chịu trách nhiệm:

- Kiểm tra thông tin trên phiếu và phối hợp với hộ dân để chỉnh sửa, bổ sung thông tin trên phiếu (nếu chưa chính xác, phù hợp).

- Sau khi kết thúc khảo sát, Cộng tác viên kiểm tra, tổng hợp, sắp xếp hồ sơ theo hướng dẫn (danh sách hộ dân khảo sát và phiếu khảo sát theo thứ tự trong danh sách hộ dân khảo sát) và bàn giao cho Tổ Công tác khảo sát phường tiếp nhận (có Biên bản bàn giao theo mẫu) trước ngày 30 tháng 3 năm 2016.

(3) Tổ Công tác khảo sát phường kiểm tra lại phiếu khảo sát do Cộng tác viên nộp về, nếu phát hiện có sai sót thì yêu cầu Cộng tác viên bổ sung, hoàn chỉnh phiếu khảo sát trước khi cập nhật phiếu khảo sát vào phần mềm xử lý dữ liệu và quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo.

b) Công tác giám sát:

Tổ công tác phường phối hợp Tổ công tác quận chịu trách nhiệm kiểm tra, hỗ trợ cộng tác viên phường khảo sát ở địa bàn.

5. Tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; bình nghị, công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 - 2020:

5.1. Tổng hợp danh sách hộ nghèo, cận nghèo theo các nhóm hộ, thực hiện trong 07 (từ ngày 01/4/2016 đến ngày 08/4/2016):

Từ kết quả thông tin thu thập trên phiếu khảo sát, Tổ Công tác khảo sát phường tiến hành nhập thông tin phiếu khảo sát vào phần mềm xử lý dữ liệu và quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo để in ra danh sách theo từng nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo và tình hình thiếu hụt của từng chiều nghèo theo từng chỉ số để đưa ra bình nghị công khai trong dân, cụ thể:

a) Hộ nghèo Thành phố: là những hộ dân Thành phố (có hộ khẩu thường trú, tạm trú KT3) có 01 hoặc cả 02 tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống.

- Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.

Hộ nghèo Thành phố được chia thành 03 nhóm hộ, như sau:

- Nhóm 1: là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống và có tổng điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.

- Nhóm 2: là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống và có tổng điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) dưới 40 điểm (từ 0 - 35 điểm).

- Nhóm 3: là hộ dân có thu nhập bình quân trên 21 triệu đồng/người/năm (không nghèo thu nhập) và có tổng điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.

b) Hộ cận nghèo: là những hộ dân Thành phố (có hộ khẩu thường trú, tạm trú KT3) có 02 tiêu chí sau:

- Có thu nhập bình quân từ trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu đồng/người/năm.

- Có tổng số điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) dưới 40 điểm (từ 0 - 35 điểm).

Danh sách hộ nghèo (theo nhóm 1, 2, 3) và hộ cận nghèo Thành phố được lập và in riêng từng tổ dân phố để gởi lại cho Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức họp dân bình xét công khai theo quy định về công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo của Thành phố.

5.2. Tổ chức họp dân để xem xét, bình nghị danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được khảo sát, thực hiện trong: 07 ngày (từ ngày 09/4/2016 đến ngày 15/4/2016):Căn cứ vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo vừa khảo sát, được xử lý từ phần mềm xử lý dữ liệu và quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo do Tổ công tác khảo sát phường cung cấp, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Cộng tác viên (có Giám sát viên Thành phố, thành viên Tổ Công tác khảo sát quận cùng dự), tổ chức họp hộ dân của tổ để bình nghị công khai danh sách này (quy trình, biên bản tổ chức họp bình nghị thực hiện theo hướng dẫn của Thường trực Ban Chỉ đạo Thành phố). 

Sau khi họp bình nghị và có kết quả của các tổ dân phố, Tổ Công tác khảo sát phường chịu trách nhiệm chỉnh sửa, bổ sung thông tin của hộ nghèo, hộ cận nghèo có trong danh sách bình nghị (nhập thêm thông tin bổ sung của phiếu khảo sát hộ nghèo, hộ cận nghèo từ kết quả bình nghị công khai vào phần mềm xử lý dữ liệu và quản lý dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo); sau đó, in ra danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 của phường.

5.3. Công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện trong 05 ngày (từ ngày 16/4/2016 đến ngày 20/4/2016): 

- Tổ Công tác khảo sát phường báo cáo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo của phường sau khi bình nghị cho Ủy ban nhân dân phường để xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân quận phê duyệt danh sách này.

- Căn cứ ý kiến phê duyệt của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường ban hành quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 (quy trình công nhận thực hiện theo hướng dẫn của Thường trực Ban Chỉ đạo Thành phố).

6. Tổng hợp, báo cáo.

Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá phường chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả khảo sát và số lượng danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2016-2020 báo cáo với Ủy ban nhân dân phường trước ngày 30/4/2016.

VII. KINH PHÍ ĐIỀU TRA:

Kinh phí thực hiện cuộc khảo sát này được chi từ nguồn Ngân sách thành phố.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1.Thường trực Ban Gỉam nghèo phường chịu trách nhiệm phối hợp với Văn phòng thống kê phường tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; theo dõi, giám sát và báo cáo kết quả khảo sát, công nhận số lượng và danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016-2020 cho Ủy ban nhân dân phường.

2.Tài chính kế toán chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí khảo sát được Ủy ban nhân dân phường phê duyệt theo quy định.

3.Văn hóa – thông tin chịu trách nhiệm thông tin đại chúng có nội dung thông tin tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của cuộc khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016-2020 để mọi người dân biết và cùng tham gia thực hiện.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các đoàn thể phường phối hợp thực hiện kế hoạch tổ chức khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố giai đoạn 2016-2020 đạt hiệu quả.

Trên đây là kế hoạch tổ chức khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020, đề nghị các ban ngành đoàn thể và BĐH 6 khu phố 52 tổ dân phố cùng phối hợp thực hiện nhằm đạt hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn phường./. BAN GNTHK

return to top