Quy trình | Thủ tục hành chính |
---|---|
Lĩnh vực | Hộ tịch |
Trình tự thực hiện | - Bước 1: Người nhận con nuôi nộp hồ sơ trực tiếp (hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi) tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi người được nhận làm con nuôi thường trú (đối với trường hợp thông thường) hoặc tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi người nhận nuôi con thường trú (nếu là cha dượng, mệ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ, người giám hộ của người được nhận làm con nuôi), từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 11 giờ 30, buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 17 giờ 00) và buổi sáng thứ bảy (từ 07 giờ 30 đến 11 giờ 30). - Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ; + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, công chức được phân công tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định. - Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn lấy ý kiến của đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi, thì Công chức Tư pháp-Hộ tịch đề nghị Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, quyết định. - Bước 4: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Công chức Tư pháp-Hộ tịch, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch. Trường hợp từ chối, thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do. |
Hồ sơ | - Thành phần hồ sơ: * Hồ sơ của người xin nhận con nuôi: + Đơn xin nhận con nuôi; + Bản sao có chứng thực hoặc bản photo kèm bản chính để đối chiếu Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; + Bản chính Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp chưa quá 06 tháng); + Bản chính văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân); + Bản chính Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp (được cấp chưa quá 06 tháng); + Bản chính văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (được cấp chưa quá 06 tháng). * Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần Giấy khám sức khỏe và Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế. * Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi: + Bản sao hoặc bản photo kèm bản chính để đối chiếu Giấy khai sinh; + Bản sao hoặc bản chính Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; + 02 tấm ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; + Bản sao hoặc bản photo kèm bản chính để đối chiếu Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; + Bản sao hoặc bản photo kèm bản chính để đối chiếu Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng. |
Thời gian giải quyết | Trong thời hạn 10 ngày, kể từ nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, công chức Tư pháp-Hộ tịch lấy ý kiến của những người có liên quan. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi, thì đề nghị Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, quyết định. - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của công chức Tư pháp-Hộ tịch, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi theo quy định. |
Cơ sở pháp lý | Luật 52/2010/QH12 Nghị định 19/2011/NĐ-CP Thông tư 12/2011/TT-BTP Thông tư 24/2014/TT-BTP Nghị định 114/2016/NĐ-CP Thông tư 267/2016/TT-BTC |
Đối tượng | Cá nhân |
Tài liệu đính kèm | |
Số lượt người xem | 202 |