Quy trình | Thủ tục hành chính |
---|---|
Lĩnh vực | Người có công |
Trình tự thực hiện | - Bước 1: Đối tượng hưởng chế độ chuẩn bị hồ sơ theo quy định gửi bộ phận một cửa của UBND cấp xã. - Bước 2: + Cán bộ thường trực tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn đối tượng bổ sung, hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì viết giấy biên nhận hồ sơ. + UBND cấp xã sau khi tổng hợp, công khai danh sách gửi về UBND cấp huyện qua Trung tâm Hành chính công cấp huyện. - Bước 3: UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Lao động, Thương binh và Xã hội xem xét trình UBND cấp huyện ký duyệt danh sách gửi UBND cấp tỉnh qua Trung tâm Hành chính công tỉnh. - Bước 4: UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xét duyệt hồ sơ trình UBND tỉnh ra quyết định. - Bước 5: Đối tượng đến nhận kết quả tại bộ phận một cửa của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định. |
Hồ sơ | - Bước 1: Đối tượng hưởng chế độ chuẩn bị hồ sơ theo quy định gửi bộ phận một cửa của UBND cấp xã. - Bước 2: + Cán bộ thường trực tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn đối tượng bổ sung, hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì viết giấy biên nhận hồ sơ. + UBND cấp xã sau khi tổng hợp, công khai danh sách gửi về UBND cấp huyện qua Trung tâm Hành chính công cấp huyện. - Bước 3: UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Lao động, Thương binh và Xã hội xem xét trình UBND cấp huyện ký duyệt danh sách gửi UBND cấp tỉnh qua Trung tâm Hành chính công tỉnh. - Bước 4: UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xét duyệt hồ sơ trình UBND tỉnh ra quyết định. - Bước 5: Đối tượng đến nhận kết quả tại bộ phận một cửa của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định. Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn *Thành phần hồ sơ gồm: - Tờ khai của người hưởng trợ cấp (01 bản) lập theo mẫu số 01a ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Trường hợp người hưởng trợ cấp đã chết thì thân nhân trực tiếp của người hưởng trợ cấp lập Tờ khai của thân nhân người hưởng trợ cấp (01 bản) theo mẫu số 01b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này. Trường hợp người hưởng trợ cấp đã chết có từ 02 thân nhân trực tiếp trở lên thì người đứng tên lập Tờ khai phải có Giấy ủy quyền hợp pháp của các thân nhân trực tiếp còn lại. Thân nhân trực tiếp của người hưởng trợ cấp bao gồm: vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người hưởng trợ cấp. - Quyết định cử đi và Quyết định về nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền) đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào giai đoạn từ ngày 01 tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988, sang giúp Căm-pu-chi-a giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989. Trường hợp người hưởng trợ cấp bị thất lạc hoặc Không đủ Quyết định cử đi, Quyết định về nước nêu trên thì phải có Giấy xác nhận thời gian làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a theo quy định sau đây: + Đối với người hưởng trợ cấp đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thì Giấy xác nhận thời gian làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a của đối tượng phải do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác căn cứ vào hồ sơ quản lý ký, đóng dấu xác nhận. + Đối với người hưởng trợ cấp không thuộc đối tượng quy định tại điểm a nêu trên thì phải có Giấy xác nhận thời gian làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a lập theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này do thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp cử đi ký, đóng dấu xác nhận. Trường hợp người hưởng trợ cấp do nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau cử đi thì phải có Giấy xác nhận thời gian làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a do thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị trực tiếp cử đi ký, đóng dấu xác nhận. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã sáp nhập hoặc giải thể thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan đã giải thể xác nhận. - Quyết định nghỉ hưu (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền) đối với người đã nghỉ hưu hoặc Quyết định nghỉ việc do mất sức lao động (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền) đối với người nghỉ việc do mất sức lao động của cơ quan có thẩm quyền mà tại Quyết định chưa có khoản trợ cấp theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Quyết định số 87-CT ngày 01 tháng 3 năm 1985 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ, chính sách đối với cán bộ sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a. Trường hợp thất lạc Quyết định nghỉ hưu hoặc Quyết định nghỉ việc do mất sức lao động thì người hưởng trợ cấp liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động để sao lại Quyết định nghỉ hưu hoặc Quyết định nghỉ việc do mất sức lao động. - Quyết định nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí đối với người nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí, Quyết định thôi việc đối với người đã thôi việc của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi người hưởng trợ cấp nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc và hồ sơ lý lịch khai trước khi nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc có xác nhận của cơ quan quản lý (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền). Trường hợp Không Quyết định nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí thì thay thế bằng Giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ hưu trí của cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc Sổ Bảo hiểm xã hội đã được cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh chốt sổ. Trường hợp Không Quyết định thôi việc thì thay thế bằng Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi người hưởng trợ cấp thôi việc. |
Thời gian giải quyết | 30 ngày + Tiếp nhận, tổng hợp danh sách người đề nghị hưởng trợ cấp xong trước ngày mùng 10 hằng tháng. + Thực hiện công khai danh sách người đề nghị hưởng trợ cấp trong 10 ngày kể từ ngày tổng hợp xong danh sách. + Trong vòng 3 ngày làm việc có trách nhiệm gửi danh sách kèm theo hồ sơ của người hưởng trợ cấp về Uỷ ban nhân dân cấp huyện. - Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp huyện: 3 ngày làm việc. -Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: 3 ngày làm việc. - Uỷ ban nhân dân tỉnh: không quy định cụ thể. |
Cơ sở pháp lý | -Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm - pu - chi - a; Quyết định số 62/QĐ-TTg ngày 04/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 57/2013/QĐ-TTg; Thông tư liên tịch số 17/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 01/8/2014 hướng dẫn thực hiện trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm - pu - chi - a theo Quyết định số |
Đối tượng | Cá nhân |
Số lượt người xem | 311 |